tháng 9 2015


Thông tư 39/2014/TT-BTC sẽ có hiệu lực thay thế cho Thông tư 64/2013/TT-BTC từ ngày 01/6/2014. Chúng tôi đã tổng hợp một số thay đổi trong thông tư 39 như sau:
     Cá nhân không được tạo hóa đơn GTGT
    Trong quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư 39 đã nêu rõ "hóa đơn GTGT là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (bỏ đối tượng cá nhân ra)".
Hộ, cá nhân kinh doanh sẽ không được tạo hóa đơn GTGT theo quy định tại chương II thông tư.
Hộ gia đình, cá nhân có muốn sử dụng hóa đơn thì có thể sử dụng hóa đơn bán hàng do Cục Thuế bán (thủ tục mua theo Điều 12) hoặc đặt in.
     Bỏ loại hóa đơn xuất khẩu
    Theo quy định tại Điều 3, doanh nghiệp khi xuất khẩu sẽ sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng tùy trường hợp:
    - DN kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng.
    - DN kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: sử dụng hóa đơn bán hàng.
    - DN trong khu phi thuế quan: sử dụng hóa đơn bán hàng (trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”).
    Vốn trên 15 tỷ mới được tự in hóa đơn:
    Một trong những điều kiện tự in hóa đơn theo quy định tại Điều 6 Thông tư là “Doanh nghiệp, Ngân hàng có mức vốn điều lệ từ 15 tỷ đồng trở lên tính theo số vốn đã thực góp đến thời điểm thông báo phát hành hóa đơn”.
    Đối chiếu với các quy định về vốn pháp định của ngân hàng thì rõ ràng các Ngân hàng đã được thành lập thì mặc nhiên đáp ứng điều kiện này.
Đối với các Doanh nghiệp, thì so với điều kiện trước đây chỉ là vốn điều lệ trên 01 tỷ đồng thì đây là mức thay đổi rất lớn.
    Trường hợp Doanh nghiệp thành lập sau ngày 01/6/2014 có vốn điều lệ dưới 15 tỷ muốn tự in hóa đơn thì phải có “thực hiện đầu tư mua sắm tài sản cố định, máy móc, thiết bị có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên ghi trên hóa đơn mua tài sản cố định, máy móc, thiết bị tại thời điểm thông báo phát hành hóa đơn”
    Doanh nghiệp thành lập trước ngày này (mà vốn dưới 15 tỷ) thì được sử dụng số hóa đơn đã có thông báo phát hành còn lại, sau ngày này thì phải mua của cơ quan Thuế. (khoản 2 Điều 32)
Doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế muốn tự in hóa đơn thì phải sử dụng phần mềm do cơ quan thuế cung cấp, để cơ quan thuế đảm bảo được toàn bộ dữ liệu của hóa đơn tự in
    Trách nhiệm báo cáo của tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn
Báo cáo về việc cung ứng phần mềm tự in hoá đơn phải được lập và gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo Quý.
    Báo cáo về việc cung ứng phần mềm tự in hoá đơn Quý I nộp chậm nhất là ngày 30/4; quý II nộp chậm nhất là ngày 30/7, quý III nộp chậm nhất là ngày 30/10 và quý IV nộp chậm nhất là ngày 30/01 của năm sau.
Trường hợp tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn là tổ chức ở nước ngoài hoặc doanh nghiệp tự tạo phần mềm tự in hóa đơn để sử dụng thì không phải báo cáo về việc cung ứng phần mềm tự in hoá đơn.
    Không phải gạch chéo với hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in bằng máy tính
    Đây là quy định mới tại điểm b khoản 1 Điều 16
    Cho phép viết tắt trên hóa đơn
    Thông tư đã chính thức quy định về việc cho phép viết tắt các từ thông dụng trên hóa đơn (trước đây nội dung này chỉ được hướng dẫn tạm thời bằng các công văn).
Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, trên hóa đơn người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như: "Phường" thành "P"; "Quận" thành "Q", "Thành phố" thành "TP", "Việt Nam" thành "VN" hoặc "Cổ phần" là "CP", "Trách nhiệm Hữu hạn" thành "TNHH", "khu công nghiệp" thành "KCN", "sản xuất" thành "SX", "Chi nhánh" thành "CN"… nhưng phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp..
(điểm b khoản 2 Điều 16)
    Hóa đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài không cần có chữ ký người mua
(điểm đ khoản 2 Điều 16)
    Quy định mới về báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
    - Trường hợp không sử dụng hóa đơn vẫn phải báo cáo hàng Quý (ghi số lượng hóa đơn sử dụng = 0)
    - Riêng DN mới thành lập, DN sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in, DN thuộc loại rủi ro cao về thuế thực hiện nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng.
Thời hạn nộp là ngày 20 của tháng tiếp theo. Việc nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng được thực hiện trong thời gian 12 tháng kể từ ngày thành lập hoặc kể từ ngày chuyển sang diện mua hóa đơn của cơ quan thuế.
(Điều 27)
    Quy định chuyển tiếp về sử dụng hóa đơn xuất khẩu
    - Từ ngày 1/6/2014, cơ quan thuế không tiếp nhận Thông báo phát hành hóa đơn xuất khẩu.
Trường hợp các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh chưa sử dụng hết các số hóa đơn xuất khẩu đã đặt in và thực hiện Thông báo phát hành dụng thì đăng ký số lượng hóa đơn xuất khẩu còn tồn và gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là ngày 31/7/2014 (Mẫu số 3.12 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này)
    - Từ ngày 01/8/2014, các số hóa đơn xuất khẩu còn tồn đã đăng ký theo quy định tại Khoản này được tiếp tục sử dụng. Các số hóa đơn xuất khẩu chưa đăng ký hoặc đăng ký sau ngày 31/7/2014 không có giá trị sử dụng.

Thông tư 200/2014/TT-BTChướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp thay thế cho Quyết định 15/2006/QĐ-BTC, Thông tư 244/2009/TT-BTC


      Sau đây là một số điểm mới nổi bật của Thông tư 200:

I. ĐƯỢC DÙNG NGOẠI TỆ LÀM ĐƠN VỊ TIỀN TỆ ĐỂ GHI SỔ KẾ TOÁN
     Các doanh nghiệp có nghiệp vụ thu, chi chủ yếu bằng ngoại tệ, đáp ứng đủ các tiêu chuẩn tại Điều 4 Thông tư này sẽ được chọn một loại ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ để ghi sổ kế toán.
     Doanh nghiệp sử dụng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán thì đồng thời với lập Báo cáo tài chính (BCTC) theo ngoại tệ còn phải chuyển đổi BCTC sang Đồng Việt Nam.
BCTC mang tính pháp lý để công bố ra công chúng và nộp các cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam là BBTC được trình bày bằng Đồng Việt Nam.
     Việc thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán nếu không thỏa các tiêu chuẩn tại Điều 4 Thông tư này sẽ chỉ được thực hiện tại thời điểm bắt đầu niên độ kế toán mới.
II . TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
1. Các tài khoản Tài Sản không phân biệt ngắn hạn và dài hạn.
2. Bỏ tài khoản: 129, 139, 142, 144, 159, 311, 315, 342, 351, 415, 431, 512, 531, 532 và toàn bộ tài khoản ngoài bảng
3. Thêm tài khoản:
     Tài khoản 171 – Giao dịch mua, bán lại trái phiếu Chính phủ
     Tài khoản 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi
     Tài khoản 356 – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
     Tài khoản 357 – Quỹ bình ổn giá
     Tài khoản 417 – Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
4. Thay đổi các tài khoản sau:
     Tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh (trước đây gọi là Đầu tư chứng khoán ngắn hạn)
     Tài khoản 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (trước đây là Đầu tư ngắn hạn khác)
     Tài khoản 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết (trước đây là Góp vốn liên doanh)
     Tài khoản 228 – Đầu tư khác (trước đây là Đầu tư dài hạn khác)
     Tài khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (trước đây là Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn)
     Tài khoản 242 – Chi phí trả trước (trước đây là Chi phí trả trước dài hạn)
     Tài khoản 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (trước đây là Ký quỹ, ký cược dài hạn)
     Tài khoản 341 – Vay và nợ thuê tài chính (trước đây là Vay dài hạn)
     Tài khoản 343 – Nhận ký quỹ, ký cược (trước đây là Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn)
     Tài khoản 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu (trước đây là Nguồn vốn kinh doanh)
     Tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (trước là Lợi nhuận chưa phân phối)
     Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu (gộp 3 tài khoản 521, 531, 532 trước đây)
5. Hướng dẫn cụ thể nguyên tắc kế toán đối với từng loại tài khoản.
III. BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1. Thông tin bắt buộc trong BCTC không còn “Thuế và các khoản nộp Nhà nước”.
2. Kỳ lập BCTC giữa niên độ sẽ gồm BCTC quý (cả quý IV) và BCTC bán niên (trước chỉ yêu cầu BCTC quý và không cần quý IV).
3. Thêm các quy định mới về Xây dựng nguyên tắc kế toán và BCTC khi doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục (Điều 106).
4. Sử đổi, bổ sung nhiều chỉ tiêu của Bảng Cân đối kế toán, cụ thể:
     Mã số 120 = Mã số 121 + 122 +123 (trước đây là 121 + 129)
     Mã số 130 = 131 + 132 + 133 + 134 + 135 +136 +137 +139 (trước đây không có 136, 137)
     Mã số 150 = 151 + 152 +153 +154 + 155 (trước đây không có 153, 154 nhưng có 158)
     Mã số 200 = 210 + 220 + 230 + 240 +250 +260 (trước đây không có 230)
5. Phần Thuyết minh báo cáo tài chính cũng có nhiều sự thay đổi, bổ sung các chỉ tiêu như:
     Phần đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp bổ sung thêm: chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường; cấu trúc doanh nghiệp.
     - Phần chính sách kế toán áp dụng chia ra chỉ tiêu cụ thể cho 2 trường hợp Doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục và Doanh nghiệp không.
     - Phần thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng Cân đối kế toán thêm chỉ tiêu: nợ xấu; vay và nợ thuê tài chính; tài sản dở dang dài hạn…
IV. CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
    Doanh nghiệp được chủ động xây dưng, thiết kế biểu mẫu chứng từ kế toán nhưng phải đáp ứng được các yêu cầu của Luật Kế toán và đảm bảo rõ ràng, minh bạch.
    Các loại chứng từ kế toán tại Phục lục 3 Thông tư chỉ mang tính hướng dẫn. Trường hợp doanh nghiệp không tự xây dựng, thiết kế cho riêng mình được thì có thể áp dụng theo Phụ lục 3.
V. SỔ KẾ TOÁN
     Doanh nghiệp được tự xây dựng biểu mẫu sổ kế toán cho riêng mình nhưng phải đảm bảo cung cấp thông tin về giao dịch kinh tế một cách minh bạch, đầy đủ. Trường hợp không tự xây dựng có thể áp dụng biểu mẫu sổ kế toán theo phụ lục 4 Thông tư.
     Ngoài ra, Thông tư còn có quy định mới hướng dẫn chuyển đổi số dư trên sổ kế toán.
     Thông tư này có hiệu lực từ ngày 05/02/2015 và áp dụng cho năm tài chính bắt đầu hoặc sau ngày 01/01/2015.
Nguồn: thuvienphapluat.vn

Chiều 25-9, TAND TP.HCM đã tuyên Công ty CP thương mại Phú Lễ VN thắng kiện trong vụ kiện Cục Thuế TP.HCM về việc truy thu và phạt công ty gần 5,6 tỉ đồng thuế.

     Tại buổi tuyên án, đại diện tòa án cho rằng chiết khấu thương mại và khuyến mãi là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau. Công ty Phú Lễ đã tuân thủ các quy định về chiết khấu thương mại và trong các hợp đồng của Công ty Phú Lễ với các đối tác có thỏa thuận về điều khoản chiết khấu thương mại, hỗ trợ khách hàng và nhà phân phối cũng thỏa điều kiện là mua hàng theo khối lượng lớn.
     Do vậy, các quyết định về truy thu thuế, phạt khai sai, phạt chậm nộp do tranh chấp giữa khái niệm chiết khấu thương mại và khuyến mãi giữa Cục Thuế TP.HCM và doanh nghiệp buộc phải hủy bỏ.
     Riêng các khoản cho, biếu, tặng thuộc về hoạt động khuyến mãi nhưng doanh nghiệp không thông báo trước khi thực hiện, tòa đồng ý theo xử lý của Cục Thuế TP.
     Đại diện tòa yêu cầu Cục Thuế TP phải hủy quyết định cũ và ban hành quyết định mới, theo đó chỉ xử lý truy thu thuế đối với phần cho, biếu, tặng chứ không thực hiện truy thu toàn bộ như trước.
    Tuy nhiên trao đổi với Tuổi Trẻ, đại diện Công ty Phú Lễ cho biết sẽ kháng cáo nội dung xử lý về hoạt động cho, biếu, tặng.
    Trước đó chiều 18-9, TAND TP.HCM đã mở phiên tòa hành chính xét xử vụ Công ty Phú Lễ VN kiện Cục Thuế TP.HCM nhưng phải tạm ngưng phiên xử sau phần tranh luận và đến chiều 25-9 mới tuyên án.
                                                                                                              Nguồn: tuoitre.vn

Lỗi Application Blocked By Java Security

Trường hợp gặp thông báo lỗi như hình dưới đây:


Bạn cần làm theo các bước sau:

Bước 1: 
     - Copy địa chỉ cần nộp tờ khai (Nhớ là chính xác từng chi tiết của trang web)
Bước 2: 
     - Vào Start/Control Panel/Java/Security/Edit Site List/Add
     - Past link vừa mới Copy ở bước 1
     - Chọn Ok/Ok.
Bước 3: 
     - Mở lại trình duyệt, đăng nhập lại và bắt đầu nộp tờ khai.

Nếu còn chưa rõ, bạn co thể xem video hướng dẫn bên dưới.
Chúc các bạn thành công!

Video hướng dẫn khăc phục lỗi Application Block By Jva Security:


Cảnh báo 10Hồ sơ chưa đăng ký nộp qua mạng


       Lỗi này tuy thông báo lỗi không giống lỗi tờ khai không đúng định dạng XSD nhưng cách sửa tờ khai tương tự
Nguyên nhân gây ra lỗi:
   - NNT chưa đăng ký loại tờ khai cần nộp
   - NNT đã đăng ký nhưng sai kiểu kỳ kê khai (ví dụ NNT đang nộp tờ khai theo quý nhưng lại đăng ký là theo tháng): Nếu gặp trường hợp này NNT vui lòng đăng ký ngừng tờ khai sau đó đăng ký thêm tờ khai cho đúng. Xem thêm hướng dẫn tại đây
   - Do lỗi phần mềm HTKK: thường gặp nhất là khi NNT kê khai tờ khai thông báo hủy hóa đơn mẫu TB03/AC. Khi NNT đăng ký kiểu kỳ kê khai thì tờ khai này chỉ cho chọn theo từng lần phát sinh. Tuy nhiên ứng dụng HTKK 3.3.0 bị lỗi, khi kê khai và kết xuất tờ khai này sẽ mặc định kiểu kỳ kê khai là theo quý. Do đó khi nộp tờ khai TB03/AC, NNT sẽ gặp cảnh báo hỗ sơ chưa đăng ký nộp qua mạng. Để sửa lỗi này, NNT mở tờ khai bằng Notepad++ và sửa như sau:


        Lưu ý: Trường hợp những cách trên đều không hiệu quả => Hãy xoá bỏ dữ liệu trên tờ khai hiện tại => tải bảng kê mới => Sau đó upload bảng kê đó lên HTKK => Và kết xuất file mới để nộp
       Chúc các bạn thành công!^^

Cảnh báo 9Tờ khai không đúng định dạng với XSD. -Dữ liệu sai tại dòng: 525. - Chi tiết: cvc-datatype-valid.1.2.1: '0.00' is not a valid value for 'integer'.

Người nộp thuế gặp lỗi này khi nộp tờ khai báo cáo tài chính theo định dạng XML. Để sửa lỗi này, NNT mở tờ khai bị lỗi bằng Notepad++, tìm tới dòng bị lỗi và sửa giá  trị 0.00 thành 0 rồi lưu lại và nộp tờ khai.


Cảnh báo 8Tờ khai không đúng định dạng với XSD: cvc-pattern-valid: Value’0100691544005’ is not facet-valid with respect to pattern “([0-9]{10})(-[0-9]{3})? for type ‘TINType’.

        Lỗi này xảy ra do NNT kê khai sai nội dung trên hóa đơn, nguyên nhân thường gặp nhất là do gõ MST có dấu cách ở giữa hoặc ở cuối hoặc gõ mã số thuế chi nhánh bị thiếu dấu gạch ngang tách riêng 3 số cuối, NNT chỉ cần dùng Notepad++ sửa lại cho đúng và lưu lại là được.

Cảnh báo 7Tờ khai không đúng định dạng với XSD. -Dữ liệu sai tại dòng: 122. - Chi tiết: cvc-datatype-valid.1.2.1: '' is not a valid value for 'integer'.  

        Lỗi này thường xảy ra khi NNT lập tờ khai quyết toán thuế TNCN để trống chỉ tiêu 19 "Số thuế TNCN đã khấu trừ". Chỉ tiêu này bắt buộc phải nhập. Vì vậy nếu cá nhân đó chưa khấu trừ thuế TNCN thì phải để số tiền là 0 (không được bỏ trống). 


Cảnh báo 6: Tờ khai không đúng định dạng với XSD: -Dữ liệu sai tại dòng: 53. - Chi tiết: cvc-pattern-valid: Value '' is not facet-valid with respect to pattern '1701|1704|1705|0000|1761|1052|1056|1057' for type 'tieuMucHT_empty'.

         Cách sửa: Mở tờ khai XML bằng Notepad, tìm dòng "tieuMucHachToan" và thêm số tiêu mục hạch toán vào. Tuy nhiên mỗi loại tờ khai lại có tiểu mục hạch toán khác nhau nên NNT lưu ý khi điền:
    + Tờ khai thuế GTGT khấu trừ 01/GTGT: 1701
    + Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt 01/TTĐB: 0000

 


[right-post]

Cảnh báo 5: Tờ khai không đúng định dạng với XSD. -Dữ liệu sai tại dòng: 55. - Chi tiết: cvc-datatype-valid.1.2.1: '' is not a valid value for 'date'.


      Lỗi này xảy ra khi trên tờ khai báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn bị thiếu giá trị ngày ở cặp thẻ ngayDauKyBC và ngayCuoiKyBC. Người nộp thuế mở tờ khai bằng Notepad++ và sửa như sau:


[right-post]

Cảnh báo 4: Tờ khai không đúng định dạng với XSD. -Dữ liệu sai tại dòng: 102. - Chi tiết: cvc-complex-type.2.4.b: The content of element 'HDonDKiTiepSDung' is not complete. One of '{"http://kekhaithue.gdt.gov.vn/TKhaiThue":ChiTietHoaDon}' is expected.


Dùng Notepad++ sữa lại cho đúng

Cảnh báo 3: Tờ khai không đúng định dạng với XSD. - Dữ liệu sai tại dòng: 92. - Chi tiết: cvc-complex-type.2.4.b: The content of element 'HDonHetGTriSDung' is not complete. One of '{"http://kekhaithue.gdt.gov.vn/TKhaiThue":ChiTietHoaDon}' is expected.

        Lỗi này có 2 nguyên nhân sau:
     - Do NNT khi kê khai báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn check chọn vào phụ lục "Mẫu 3.12: Kỳ báo cáo cuối cùng". Vì vậy NNT vui lòng xóa phụ lục này đi rồi kết xuất XML tờ khai và nộp bình thường.
     - Đối với cách doanh nghiệp đổi địa chỉ đăng ký kinh doanh nhưng vẫn muốn sử dụng tiếp hóa đơn cũ để tiết kiệm chi phí, NNT sẽ phải khai trên phụ lục "Mẫu 3.12: Kỳ báo cáo cuối cùng". Nhưng do phần mềm HTKK 3.3.0 đang bị lỗi, NNT có thể khắc phục theo 2 cách:
     + Tiến hành kê khai trực tuyến trên website: 
http://nhantokhai.gdt.gov.vn

     + Tiến hành sửa file XML bằng Notepadd++: Thêm các thành phần vào giữa cặp thẻ như hình dưới rồi lưu lại và nộp tờ khai.


Cảnh báo 2: Tờ khai không đúng định dạng với XSD. - Dữ liệu sai tại dòng: 156. - Chi tiết: cvc-datatype-valid.1.2.1: " is not a valid value for 'integer'


     - Nguyên nhân chính gây ra lỗi trên là ở phụ lục bán ra của tờ khai 01/GTGT, NNT để thừa dòng trống không có dữ liệu. NNT vui lòng click vào những dòng đó và ấn F6 để xóa dòng. Sau đó kết xuất lại tờ khai XML và nộp lại là được.
    - Người nộp thuế lưu ý, kể từ quý I/2015 doanh nghiệp không phải nộp bảng kê mua vào, bán ra khi nộp tờ khai thuế GTGT vì vậy, sau khi đã kê khai và có số liệu tổng doanh thu và tổng thuế bán ra, NNT có thể xóa bỏ phụ lục này.


Cảnh báo 1: Tờ khai không đúng định dạng với XSD. -Dữ liệu sai tại dòng: 21. - Chi tiết: cvc-pattern-valid: Value '01-10-2014' is not facet-valid with respect to pattern '((0?[1-9]|[12][0-9]|3[01])/(0?[1-9]|1[012])/(19|20)dd)?' for type 'DateType'.

    Cách sửa: Mở Tìm tham số 01-10-2014 => Sửa thành 01/10/2014 rồi lưu lại (Dùng Notepadd++ sửa dấu gạch ngang thành gạch chéo, chỉ sửa tham số này, không sửa thêm các tham số khác). Sau đó thử nộp lại.

TÁC GIẢ

{facebook#https://www.facebook.com/couponkhuyenmaimoingay/}

Biểu mẫu liên hệ

Tên

Email *

Thông báo *

Được tạo bởi Blogger.